Tên thủ tục |
Miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Mã thủ tục |
1.001514.000.00.00.H18 |
Lĩnh vực |
Tổ chức cán bộ |
Loại thủ tục |
Đang cập nhật |
Nộp hồ sơ |
Nộp hồ sơ |
Lệ phí |
Không quy định. |
Thành phần hồ sơ |
Giấy tờ phải xuất trình:
1. Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan tổ chức đã đề nghị bổ nhiệm người đó;
2. Văn bản giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định Tư pháp |
Số bộ hồ sơ |
01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
Trực tiếp: 10 Ngày làm việc Trực tuyến: 10 Ngày làm việc Nộp qua bưu chính công ích: 10 Ngày làm việc |
Trình tự thực hiện |
Bước 1: Cơ quan đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 11/2022/TT-BYT gửi đến Sở Y tế. Sở Y tế phối hợp với Sở Tư pháp rà soát hồ sơ. Bước 2: Sở Y tế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ Sở Y tế có văn bản hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ; Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp không miễn nhiệm thì Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. |
Đối tượng thực hiện |
Tổ chức |
Cơ quan thực hiện |
Sở Y tế tỉnh Điện Biên |
Cơ quan công bố |
UBND tỉnh Điện Biên |
Cấp thực hiện |
Cấp Tỉnh |
Mức độ |
Dịch vụ công trực tuyến một phần ( Cho phép nộp hồ sơ trực tuyến) |
Cách thức thực hiện |
Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện |
Căn cứ pháp lý |
Luật 13/2012/QH13;
- Nghị định 85/2013/NĐ-CP;
- Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
- Nghị định 157/2020/NĐ-CP. |
Kết quả thực hiện |
Quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp. |
Cơ quan phối hợp |
|
Yêu cầu điều kiện |
Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 10 Luật Giám định tư pháp, cụ thể như sau: (1) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; (2) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này: a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc”. (3) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp; (4) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 6 của Luật này: “Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm: 1. Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng. 2. Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật. 3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp. 4. Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi. 5. Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp. 6. Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật. 7. Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp”. (5) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc. |
Mẫu đơn, tờ khai |
|